Ức chế men chuyển dạng angiotensin (thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE)), gọi tắt là thuốc men chuyển chế độ, tác dụng trực tiếp lên hệ thống RAA, là nhóm thuốc hết sức quan trọng mà các bác sĩ lâm sàng cần nắm rõ trong quá trình điều trị bệnh tim mạch.
1. Captopril
1.1 Tên thương mại:
Capoten, Captopril STATA. Hàm lượng: 12,5 mg; 25 mg; 50 mg.
1.2 Dược động học:
Thức ăn làm giảm hấp thụ thuốc đến 33% nên cần dùng thuốc khi đói ít nhất 1h trước bữa ăn. Khoảng 50% thuốc sau khi được hấp thụ chuyển hóa qua gan, sau đó được thải trừ dưới dạng hoạt tính tại thận. Captopril gắn với albumin khoảng 25 – 30%, một phần gắn với thiol nội sinh, thuốc không qua được hàng rào máu não.
Thuốc uống có tác dụng sau 15 phút, đạt đỉnh sau 1 – 2h, kéo dài trong 8 – 12h, do đó để kiểm soát huyết áp cần dùng thuốc ít nhất 2 lần/24h. Do tác dụng nhanh, captopril có thể sử dụng trong trường hợp cần hạ huyết áp nhanh, ví dụ tăng huyết áp khẩn trương.
1.3 Liều dùng:
1.4 Suy tim:
Khởi trị suy tim với liều đầu 6,25 mg (lưu ý nên dừng thuốc lợi tiểu 24h trước khi dùng). Liều thấp hơn 3 mg có thể sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt như suy tim sau NMCT. Theo dõi huyết áp trong thời gian sau dùng thuốc từ 15 phút đến hết 2h, nếu không xảy ra hiện tượng tụt huyết áp, có thể sử dụng liều 6,25 mg x 1 – 2 lần/24h sau đó tăng lên 12,5 mg x 2 lần/24h và nếu cần thiết có thể lên 25 mg x 2 lần/24h. Hầu hết bệnh nhân dung nạp được liều từ 37,5 – 50 mg/24h, trong khi đó liều tối đa 100 mg chia 2 – 3 lần/24h có thể sử dụng nếu chức năng thận không bị ảnh hưởng.
Sử dụng đồng thời các thuốc nitrate có thể gây tụt huyết áp hoặc choáng ngất, do đó khuyến cáo nên dừng nitrate trước khi dùng captopril.
1.5 Tăng huyết áp:
Khởi đầu với liều 12,5 mg x 1 lần trong ngày đầu, sau đó tăng lên 2 lần/24h trong ngày tiếp theo, tiếp tục tăng liều trong vài ngày hoặc vài tuần kế tiếp để đạt được liều duy trì 25 – 50 mg, chia 2 lần/24h. Ở các bệnh nhân suy thận hoặc người già, sử dụng lợi tiểu đồng thời nên khởi trị với liều thấp 6,25 mg, cần theo dõi sát chức năng thận và huyết áp ở các đối tượng này.
2. Enalapril
2.1. Tên thương mại:
Vasotec, Innovace, Renitec, Ednyt. Hàm lượng: 2,5mg; 5mg; 10mg; 20 mg.
2.2. Dược động học:
Khoảng 60% thuốc được hấp thu sau khi uống và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Enalapril là một tiền chất cần được thủy phân tại gan để trở thành dạng hoạt động của enalaprilat. Vì vậy so với captopril, thuốc có thời gian tác dụng dài hơn, thời gian đạt đỉnh tác dụng khoảng 4 – 6h, thời gian bán huỷ 11h. Bài thuốc được xuất hoàn toàn qua thận. Ở những bệnh nhân suy gan cần tăng liều dùng thuốc.
2.3. Liều dùng:
2.3.1 Suy tim:
Giống như captopril, khi khởi động với enalapril cần tạm dừng hoặc giảm thải thuốc lợi tiểu. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân được điều trị nội trú và theo dõi huyết động thì có thể bỏ qua điều này. Liều khởi đầu 2,5 mg/24h, theo dõi sau 2-6h nếu không say huyết áp có thể tăng thải lên 2,5 mg x 2 lần/24h. Sau vài ngày có thể tăng liều lên 5 – 7,5 mg x 2 lần/24h (tương đương 75 – 100 mg captopril). Liều tối đa 15 mg x 2 lần/24h. Tà trung bình dung nạp ở bệnh nhân suy tim khoảng 18 mg nghiên cứu CONSENSUS, 15 mg nghiên cứu V – HeFT.
2.3.2 Tăng huyết áp:
Khởi đầu với liều 2,5 mg/24h, tăng liều từ 5 – 10 mg sau vài ngày. Nếu không thể kiểm tra huyết áp áp dụng với 10 mg/24h có thể tăng liều sử dụng: 10 mg vào buổi sáng, 5 mg vào buổi tối. Liều tối đa 30 mg/24h, tuy nhiên trong các trường hợp THA kháng trị có thể tăng hấp thụ đến 40 mg/24h.
3. Lisinopril
3.1. Tên thương mại:
Zestril, Prinivil, Lisopress. Hàm lượng: 2,5mg; 5mg; 10mg; 20mg.
3.2. Dược học:
Hấp thụ tốt qua đường uống, không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Lisinopril là thuốc ức chế men chuyển duy nhất tan trong nước và không tiền chất nên không bị chuyển hóa qua gan. Thuốc được loại trừ hoàn toàn qua thận. Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 13h, nhưng thời gian bán hủy – thải trừ dài hơn nhiều, khoảng 30h. Sau khi uống, thuốc bắt đầu có tác dụng sau 2 – 4h, đầu tác dụng 4 – 8h, tác dụng kéo dài trong 24 – 30h.
3.3. Liều dùng:
3.3.1 Suy tim:
Khởi đầu 2,5 mg/24h, tăng nhẹ sau vài tuần đến 5 – 20 mg x 1 lần/24h. Liều tối đa tối đa 30 mg/24h, một vài tác giả nhận thấy liều > 20 mg/24h không làm hạ huyết áp thêm. Trong nghiên cứu ATLAS, các tác giả nhận giả phát hiện 30 – 35 mg làm giảm tỷ lệ tái sinh nhập viện so với 2,5 – 5 mg, tuy nhiên tỷ lệ tử vong chung lại không có sự khác biệt có ý nghĩa.
3.3.2 Tăng huyết áp:
Liều: 5 – 20 mg/24h tùy theo mức huyết áp ban đầu, giới hạn tối đa 40 mg/24h.
4. Perindopril
4.1. Tên thương mại:
Coversyl (Anh), Aceon (Mỹ). Hàm lượng: 2 mg; 4 mg; 8mg hoặc Coversyl 5mg, 10mg. (Perindopril có hai dạng muối là tert-butylamin hoặc arginine dẫn đến có hai dạng hàm lượng tương ứng là 4mg và 5mg)
4.2. Dược động học
- Sau khi uống, perindopril hấp thu nhanh và nồng độ đạt đỉnh trong vòng 1h. Perindopril đã được chuyển đổi thành dạng có hoạt tính là perindoprilat.
- Thời gian đạt đỉnh nhiệt độ của dạng có hoạt tính (perindoprilat) là 3-4h sau khi uống. Thuốc ức chế men chuyển tác dụng kéo dài, đồng thời tỷ lệ nhiệt độ đáy/đỉnh tốt chỉ cần sử dụng 1 lần/24h. Thời gian bán hủy 17h.
4.3. Liều dùng:
4.3.1. Tăng huyết áp:
Định dạng viên 4mg thì khởi động với tuyên bố 4mg/24h, tuyên bố tối đa 16mg. Viên uống 5 mg khởi động với liều 5 mg một lần mỗi ngày. Liều dùng có thể tăng tới 10mg một lần mỗi ngày sau 1 tháng điều trị.
4.3.2 Bệnh mạch vành ổn định:
Khởi đầu 4mg/24h trong 2 tuần rồi tăng vọt tới 8mg/24h nếu dung nạp hoặc 5mg 1 lần/24h trong hai tuần, sau đó tăng lương lên 10mg 1 lần/24h.
5.Ramipril
5.1. Tên thương mại:
Altace, Triatec. Hàm lượng: 1,25mg 2,5mg; 5mg; 10 mg.
5.2. Dược động học:
Thuốc được chuyển hóa 1 phần thành dạng hoạt động ramiprilat, 1 phần vẫn ở dạng tiền thuốc ramipril. Trong đó khoảng 70% ramiprilat và 50% ramipril được gắn với protein. Thời gian bán hủy hiệu ứng khoảng 11h, nhưng do thuốc có hiện tượng bổ sung khe hở nên thời gian bán hủy – thải trừ đến 110h. Quyền tác dụng trong khoảng 6h sau khi uống, kéo dài đến 24h. Như đã đề cập ở trên, thuốc còn có cả tác dụng ức chế với renin – angiotensin có nguồn gốc từ các mô cơ quan.
5.3. Liều dùng:
Khởi đầu 1,25 – 2,5 mg/24h, tăng lương sau vài tuần duy trì 5 – 10 mg/24h, tối đa 15 mg x 1 – 2 lần/24h. Nghiên cứu HOPE sử dụng 10 mg ramipril hằng ngày trong 4,5 năm trên các đối tượng nguy cơ cao (81% thiếu máu cơ tim, 11% tĩnh mạch, 38% thiếu cơ tim) giúp giảm tới 22% các biến chứng cố định tim mạch.
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có đội ngũ Dược sĩ dược lâm sàng giàu kinh nghiệm và đưa hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại đạt chuẩn vào công tác thăm khám, chẩn đoán và điều trị hỗ trợ các bệnh lý tim mạch.
Leave a Reply