Bệnh bụi phổi là một nhóm bệnh phổi kẽ gây ra do hít phải những loại bụi nhất định dẫn đến tổn thương phổi. Bụi có thể là vô cơ hoặc hữu cơ, dạng hạt hoặc dạng sợi. Bệnh thường gặp nhất liên quan đến bụi tại môi trường làm việc, rất ít khi phơi nhiễm bụi từ môi trường. Việc tìm hiểu về dịch tễ học và nghiên cứu các yếu tố nguy cơ của bệnh bụi phổi là rất quan trọng trong việc đưa ra các chính sách và giải pháp phòng ngừa và điều trị bệnh hiệu quả.
1. Dịch tễ học của bệnh bụi phổi
- Phơi nhiễm bụi thường gặp nhất do bệnh nghề nghiệp nhưng đôi khi có thể là môi trường, chủ yếu là bụi vô cơ.
- Bệnh bụi phổi là một trong những bệnh nghề nghiệp phổ biến nhất trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Các bệnh bụi phổi phổ biến nhất là bệnh bụi phổi silic (silicosis), bệnh bụi phổi ở công nhân than (Coal Worker’s Pneumoconiosis), và bệnh bụi phổi amiăng (asbestosis), bụi bông (Byssinosis). Báo cáo Trung Quốc năm 2016 có 28.000 ca mắc bụi phổi mới.
- Bệnh gặp nhiều ở nam hơn nữ, tỷ lệ mắc bệnh tăng theo tuổi và năm tiếp xúc[163]. Theo nghiên cứu Gánh nặng bệnh tật toàn cầu năm 2010, bệnh bụi phổi gây ra 125.000 ca tử vong, năm 2016 có 3495 ca tử vong do bệnh bụi phổi amiăng.
- Số trường hợp mắc bệnh từ năm 1990 đến năm 2017 tăng 81,1% cho cả hai giới. Bụi bông gặp rất phổ biến trong công nghiệp dệt, với tỷ lệ 30-50% tuỳ từng quốc gia. Tại Việt Nam Theo báo cáo của Bộ Y tế (2017) về phòng chống bệnh nghề nghiệp tính đến năm 2017 Việt Nam có 29.928 người lao động mắc bệnh nghề nghiệp đã được cấp sổ bảo hiểm và được đền bù, trong đó hơn 75% là nhóm các bệnh bụi phổi (bụi phổi silic, bụi phổi than, bụi phổi bông…).
- Các nghiên cứu cho thấy bệnh bụi phổi silic thường gặp ở các công nhân có phơi nhiễm với bụi silic như trong ngành khai thác đá, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất gạch ngói, sửa chữa đóng tàu. Trong ngành xây dựng, đặc biệt là các khu vực sản xuất vật liệu xây dựng, tình hình ô nhiễm khá trầm trọng, đồng thời tỷ lệ mắc rất cao chiếm tới 21.9-39,9%.
2. Yếu tố nguy cơ của bệnh bụi phổi
2.1. Tiếp xúc với bụi
Nguy cơ mắc bệnh tỷ lệ thuận với thời gian tiếp xúc bụi và nồng độ bụi tại vị trí làm việc. Vị trí làm việc cụ thể cho các thông tin định hướng về nồng độ bụi, thời gian tiếp xúc bụi, tiên lượng bệnh đơn giản hay phức tạp. Khoan bụi bằng kỹ thuật khoan khô tạo ra nhiều bụi hơn và nguy hiểm hơn cho công nhân so với kỹ thuật khoan ướt. Có tương quan chặt giữa thời gian làm việc, tuổi nghề, thời gian tiếp xúc, nồng độ bụi với nguy cơ mắc bệnh bụi phổi.
2.2. Tùy vào điều kiện làm việc, môi trường khác nhau có các loại bụi khác nhau
Một số nghề nhất định có những yếu tố phơi nhiễm nhất định.
Tùy vào điều kiện làm việc và môi trường khác nhau, có các loại bụi khác nhau có thể gây ra bệnh bụi phổi. Dưới đây là một số nghề có nguy cơ cao mắc bệnh bụi phổi:
- Công nhân khai thác mỏ: Các hạt bụi và khoáng sản trong quá trình khai thác mỏ có thể gây ra bệnh bụi phổi.
- Công nhân trong ngành xi măng: Khi sản xuất xi măng, quá trình nung đốt vật liệu có thể tạo ra bụi độc hại, gây ra nguy cơ mắc bệnh bụi phổi.
- Công nhân đúc kim loại: Trong quá trình đúc kim loại, các hạt kim loại và bụi.
- Công nhân sản xuất hóa chất: Các hóa chất và hơi độc trong môi trường sản xuất hóa chất.
- Công nhân trong ngành xử lý chất thải: Các hạt bụi và chất độc trong quá trình xử lý chất thải.
- Công nhân trong ngành sản xuất gốm sứ: Các hạt bụi và khoáng sản trong quá trình sản xuất gốm sứ.
- Công nhân trong ngành cơ khí: Các hạt kim loại và bụi trong quá trình sản xuất và gia công cơ khí.
- Công nhân làm nghề khoan, đập, khai thác, tán nghiền sàng quặng đá có amiăng, chải, kéo, dệt sợi amiăng, sản xuất sửa chữa tấm amiăng có nguy cơ mắc bệnh bụi phổi do amiăng.
- Công nhân làm trong các lĩnh vực sản xuất vật liệu cách nhiệt, cách âm, lò nấu sôi, thợ sửa ống nước, thợ hàn, xây dựng, đóng tàu có nguy cơ mắc bệnh bụi phổi do amiăng
- Công nhân làm ở các mỏ than, chế biến nghiền sàng, vận chuyển, sử dụng than trong các lò nung, lò luyện hoặc tiếp xúc với bụi than có nguy cơ mắc bệnh bụi than.
- Công nhân làm nghề thu hoạch, chế biến bông, gai, lanh đay hay sản xuất sợi chỉ, dệt vải, may mặc, có tiếp xúc với bụi bông có nguy cơ mắc bệnh bụi phổi bông.
Ngoài ra, các nghề khác như xây dựng, sản xuất giấy, sản xuất thuốc trừ sâu, sản xuất sản phẩm từ da, và các nghề liên quan đến chế biến và sản xuất thực phẩm cũng có nguy cơ mắc bệnh bụi phổi cao. Việc đeo khẩu trang và sử dụng các thiết bị bảo hộ là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe của những người làm việc trong các nghề này.
2.3. Bụi silic
Bụi silic phát sinh ra trong hoạt động như là nghiền đá, nghiền quặng, phun cát … Công nhân làm việc ở những nơi như là các mỏ, khu vực khai thác đá, đúc, xây dựng, ở các phân xưởng kính, gốm, các phân xưởng mài, phân xưởng nề có nguy cơ bị bệnh này cao.
2.4.Hút thuốc
Hút thuốc là một trong những yếu tố nguy cơ lớn nhất gây ra các bệnh phổi, bao gồm bệnh bụi phổi. Không chỉ là người hút thuốc mà cả những người xung quanh cũng có nguy cơ mắc bệnh bụi phổi.
2.5. Không đeo khẩu trang
Đeo khẩu trang có thể giúp bảo vệ đường hô hấp khỏi các hạt bụi độc hại trong không khí, đặc biệt là khi làm việc trong môi trường có nhiều bụi hoặc hít phải hóa chất độc hại.
2.6. Tuổi tác
Người lớn tuổi có nguy cơ mắc bệnh bụi phổi cao hơn do hệ thống miễn dịch yếu hơn.
2.7. Mắc các bệnh phổi khác
Những người đã mắc các bệnh phổi khác như viêm phổi, hen suyễn, phổi tắc nghẽn mạn tính có nguy cơ mắc bệnh bụi phổi cao hơn.
Tóm lại, tìm hiểu dịch tễ học và nghiên cứu các yếu tố nguy cơ của bệnh bụi phổi đóng vai trò rất quan trọng trong việc giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Việc giảm thiểu tiếp xúc với các hạt bụi độc hại và đeo khẩu trang khi cần thiết là một trong những cách hiệu quả để ngăn ngừa bệnh bụi phổi.
Nguồn tham khảo: Bộ Y tế
Leave a Reply