Ung thư dạng nang của tuỵ: chẩn đoán và điều trị

U nang tuyến tụy là bất thường, túi nang giống như chất lỏng trên hoặc bên trong tuyến tụy. Ung thư nang tuỵ  chiếm khoảng 40-50% các loại u nang tuỵ

1. Đại cương

1.1. Ung thư nang nhầy tụy

– Là dạng thường gặp nhất của ung thư dạng nang của tụy.

– Ung thư nang nhầy chứa tế bào biểu mô sản xuất mucin và được xác định mô học bằng sự hiện diện của những tế bào giàu mucin và chất nền dạng buồng trứng.

– Nhuộm estrogen và progesterone dương tính hầu hết trường hợp. Thường gặp ở nữ trẻ, độ tuổi trung bình thường gặp ở ngũ tuần, nam giới hiếm gặp.

– Thường gặp ở thân và đuôi tụy.

– Thương tổn dạng nang này không thông với  hệ thống ống tuỵ và giải phẫu bệnh ghi nhận hình ảnh đặc trưng trong đó có mô đệm của buồng trứng.

1.2. Ung thư nang huyết thanh

– So với ung thư nang nhầy, ung thư nang huyết thanh có hướng phát triển ở đầu tụy và thường xảy ra ở dân số có tuổi trung bình cao hơn. Thường là u lành tính. Triệu chứng liên quan kích thước khối u (>4cm). Bệnh thường xảy ra ở phụ nữ, thường gặp nhất ở đầu tuỵ, và chiếm 30% trường hợp u nang tuỵ. U nang được lót bởi tế bào biểu mô khối, nang có dịch trong và nồng độ CEA và amylase thấp. Không nên chỉ định mổ cho u nang tuyến thanh dịch khi không có triệu chứng lâm sàng.

1.3. Ung thư dạng nhú của ống tụy

– U nhú của ống tuỵ chiếm khoảng 25% khối u dạng nang tuỵ, có ưu thế nhẹ ở nam giới.

– Bệnh có thể có triệu chứng và thông với hệ thống ống tuỵ. Đặc điểm trên ERCP là tổn thương lan toả cả tuyến tuỵ, ống tuỵ giãn và bên trong chứa dịch nhầy sệt

– Dạng ống nhánh: Là dạng ung thư chỉ ảnh hưởng đến những ống nhánh ngoại vi tụy có liên quan nhưng không ảnh hưởng tới ống tụy chính, có thể khu trú hoặc đa ổ.

– Dạng ống chính: Ngược lại với dạng ống nhánh, dạng ống chính ám chỉ sự dãn nang bất thường của ống tụy chính với sự chuyển dạng trụ đơn và dày thành tiết nhầy. Ung thư dạng ống chính có thể khu trú hoặc lan tỏa. Có 30% – 50% đã tiến triển tới ung thư ăn lan ở thời điểm nhập viện nên phẫu thuật là điều trị nền tảng.

– Dạng hỗn hợp: Biểu thị dạng ung thư ở nhánh ngoại biên ăn lan tới ống tụy chính ở nhiều mức độ khác nhau, do đó gần giống với dạng ống chính, phẫu thuật cắt u là điều trị lựa chọn.

1.4. Các u nang tuỵ hiếm gặp khác

Các u nang tuỵ hiếm gặp khác (chiếm 10%) bao gồm: ung thư biểu mô tuyến dạng nang, ung thư biểu mô tuyến dạng tế bào túi, ung thư phôi dạng nang, u quái dạng nang và u mạch máu. Tất cả những thương tổn ung thư được sinh thiết trước mổ hoặc nghi ngờ ung thư nên được phẫu thuật triệt để nếu có thể.

Ung thư nang tuỵ

2. CHẨN ĐOÁN

2.1. Lâm sàng

– Khoảng 50% bệnh nhân có đau bụng mơ hồ, có 20% bệnh nhân có tiền sử viêm tụy cấp nên thường dễ lầm với nang giả tụy.

– Ít gặp sụt cân, vàng da tắc mật.

– Khám thấy khối u lớn, bờ rõ.

2.2. Cận lâm sàng

2.2.1. Chụp cắt lớp điện toán (CT scan)

– Ung thư nang nhầy tụy: nang đơn độc, có thể chia thành các ngăn đều bao quanh bởi vòng canxi hóa.

– Ung thư nang huyết thanh: canxi hóa trung tâm với những vách ngăn ly tâm cho hình ảnh ngôi sao gặp từ 10% đến 20% bệnh nhân.

2.2.2. Siêu âm qua nội soi tiêu hóa (EUS)

Siêu âm qua nội soi tiêu hóa và phân tích dịch nang đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán. Đối với ung thư nang nhầy tụy, FNA chọc hút ra dịch nang giàu mucin.

Siêu âm qua nội soi tiêu hóa cho hình ảnh rõ hơn CT scan.

2.2.3. Chất chỉ thị ung thư

– CEA tăng cao(>192ng/ml) và amylase thấp, giúp chẩn đoán chính xác lên đến 80%.

3. ĐIỀU TRỊ

3.1. Ung thư nang nhầy tụy

– Cắt tụy là điều trị tiêu chuẩn. Tỉ lệ sống 5 năm vào khoảng 50% đến 60% sau khi cắt tụy.

– Cắt u: cắt thân và đuôi tụy, cắt luôn lách thành một khối, kết hợp với hóa trị và xạ trị.

– Nếu không cắt được thì điều trị giảm đau bằng chích alcohol 50% vào đám rối thần kinh tạng.

– Một nghiên cứu gần dây ghi nhận ung thư xâm lấn trên 17,5% các bệnh phẩm u nang nhầy tuỵ được phẫu thuật có liên quan kích thước khối u (>4cm), lớn tuổi >55, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những u không xâm lấn rất có thể là những tổn thương tiền ung thư. Tỉ lệ sống 5 năm là 100% ở những u nang không xâm lấn và 57% bệnh nhân u nang nhầy ác tính.

– Do phẫu thuật đã cải thiện rõ ràng thời gian sống còn cho bệnh nhân u nang nhầy trước khi tiến triển thành ung thư xâm lấn và hiểu rõ u tuyến nhầy sẽ chuyển thành ung thư biểu mô tuyến, nên tất cả bệnh nhân có u nang nhầy xâm lấn thì phẫu thuật chỉ cần cắt đơn thuần, không cần phẫu thuật triệt căn.

3.2. Ung thư nang huyết thanh

Thường là u lành, chỉ định phẫu thuật khi bệnh nhân có khối u >4cm hoặc tiến triển nhanh.

3.3. Ung thư dạng nhú của ống tụy

– Dạng ống chính có khả năng ung thư lên đến 50%, cần điều trị phẫu thuật. Tổn thương ống tuỵ chính thường chứa nhiều nguy cơ hoá ác vì vậy cũng nên phẫu thuật với thể hỗn hợp. Dạng ống nhánh 70% không có biểu hiện xâm lấn.

– Khi phẫu thuật cắt bỏ cần tuân theo đúng tiêu chuẩn ung thư học (Phẫu thuật Whipple hoặc cắt thân-đuôi tuỵ)

– Dạng ống nhánh chỉ cắt tập trung ở sang thương nên chỉ định phẫu thuật thường khá rõ ràng: có triệu chứng lâm sàng, kích thước >3cm, nhiều nốt nhỏ trên thành.

– Dạng ống chính không phải lúc nào cũng xác định chính xác mức độ ăn lan trong ống tụy, nhiều nhà phẫu thuật khuyến cáo cắt bán phần phải vì u thường nằm ở đầu tụy, việc cắt bán phần cũng giúp loại trừ bệnh đái tháo đường khi cắt tụy toàn phần.

– Tỉ lệ sống còn của ung thư dạng nhú ống tụy cao hơn rõ rệt so với adenocarcinoma ống tụy.


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *