Biến chứng trong thủ thuật sinh thiết nội mạc cơ tim

Sinh thiết nội mạc cơ tim là một thủ thuật quan trọng trong chẩn đoán và điều trị trong tim mạch. Tuy nhiên, sinh thiết nội mạc cơ tim cũng tiềm ẩn nhiều biến chứng nghiêm trọng.

1. Tổng quan về sinh thiết nội mạc cơ tim

Sinh thiết nội mạc cơ tim là quá trình lấy mẫu một mẩu mô từ bề mặt nội mạc của cơ tim để dánh giá. Thông thường, quá trình này được thực hiện bằng cách sử dụng kim sinh thiết để lấy mẫu mô từ bề mặt cơ tim. Mục đích của sinh thiết nội mạc cơ tim nhằm theo dõi sự xuất hiện của thải ghép đồng loại sau ghép tim hoặc, ít phổ biến hơn, chẩn đoán các bệnh về cơ tim, chẳng hạn như các vấn đề về mạch máu hoặc những biến đổi của các tế bào cơ tim. Kết quả của quá trình sinh thiết sẽ được đưa ra sau khi mẫu mô được đánh giá bởi bác sĩ giải phẫu bệnh.

bien-chung-sinh-thiet-noi-mac-co-tim.j
3D render of a medical background with a heart

2. Chỉ định sinh thiết nội mạc cơ tim

2.1. Sinh thiết nội mạc cơ tim được khuyến nghị trong các trường hợp

  • Suy tim mới khởi phát không giải thích được trong thời gian dưới hai tuần liên quan đến tâm thất trái có kích thước bình thường hoặc giãn với tổn thương huyết động.
  • Suy tim mới khởi phát không giải thích được kéo dài từ hai tuần đến ba tháng liên quan đến giãn thất trái và rối loạn nhịp thất mới, block nhĩ thất (AV) độ II Mobitz, block AV độ ba hoặc không đáp ứng với chăm sóc thông thường trong vòng một đến hai tuần.

2.2. Sinh thiết nội mạc cơ tim được gợi ý trong các trường hợp

  • Suy tim không rõ nguyên nhân kéo dài hơn ba tháng liên quan đến giãn thất trái và rối loạn nhịp thất mới, block nhĩ thất độ hai Mobitz loại II, block nhĩ thất độ ba hoặc không đáp ứng với chăm sóc thông thường trong vòng một đến hai tuần.
  • Suy tim không giải thích được với bệnh cơ tim giãn tại bất kỳ thời điểm nào liên quan đến nghi ngờ phản ứng dị ứng ngoài tăng bạch cầu ái toan.
  • Suy tim liên quan đến bệnh cơ tim nghi ngờ do anthracycline nếu nguyên nhân gây rối loạn chức năng tim là chưa rõ ràng, trong một số trường hợp xem xét việc sử dụng thuốc quá liều, hoặc tham gia các nghiên cứu lâm sàng về độc tính của các thuốc và phác đồ mới.
  • Suy tim liên quan đến bệnh cơ tim hạn chế không rõ nguyên nhân
  • Ở những bệnh nhân có khối u tim khi chỉ định phẫu thuật cắt bỏ là không chắc chắn và sinh thiết nội mạc cơ tim có thể sẽ thay đổi cách điều trị. Do nguy cơ thuyên tắc, không nên thực hiện sinh thiết nếu các đặc điểm gợi ý u nhầy.
  • Ở những trẻ em được lựa chọn có biểu hiện suy tim tối cấp hoặc cấp tính không rõ nguyên nhân, hoặc bệnh cơ tim giãn tự phát.
  • Suy tim liên quan đến phì đại thất không rõ nguyên nhân, nếu nghi ngờ bệnh thâm nhiễm hoặc bệnh dự trữ và các đánh giá khác không thuyết phục.
  • Nghi ngờ bệnh cơ tim thất phải gây loạn nhịp nếu đánh giá khác không thuyết phục.

2.3. Giá trị của sinh thiết nội mạc cơ tim chưa được chứng minh trong các trường hợp sau:

  • Bệnh cơ tim giãn khởi phát gần đây (kéo dài từ hai tuần đến ba tháng) không có rối loạn nhịp thất mới hoặc block nhĩ thất độ hai Mobitz loại II, hoặc block nhĩ thất độ ba đáp ứng với chăm sóc thông thường trong vòng một đến hai tuần.
  • Sinh thiết nội mạc cơ tim thường không được khuyến nghị cho bệnh cơ tim giãn mãn tính.
  • Một ngoại lệ là nghi ngờ quá tải sắt ở cơ tim mà sinh thiết có thể hữu ích khi các đánh giá khác không thuyết phục.
  • Loạn nhịp tim không rõ nguyên nhân
  • Rung nhĩ không rõ nguyên nhân.

3. Tổng quan biến chứng sinh thiết nội mạc cơ tim

Các biến chứng của sinh thiết nội mạc cơ tim bao gồm thủng cơ tim với chèn ép màng ngoài tim, rối loạn nhịp tim, khối tim, tràn khí màng phổi, thủng động mạch, thuyên tắc phổi, khối hoặc tổn thương dây thần kinh, tụ máu, tổn thương van ba lá, tạo lỗ rò động mạch và huyết khối tĩnh mạch sâu. Tỷ lệ biến chứng được báo cáo nằm trong khoảng từ dưới 1 đến cao nhất là 6 phần trăm, bao gồm:

3.1. Biến chứng nghiêm trọng

  • Tử vong
  • Thủng tim/xuất huyết màng ngoài tim/chèn ép tim
  • Tràn khí màng phổi/thuyên tắc khí
  • Thuyên tắc huyết khối
  • Tổn thương van tim
  • Loạn nhịp nặng/block nhĩ thất

3.2. Biến chứng nhẹ

  • Đau ngực (thoáng qua)
  • Huyết khối tĩnh mạch sâu
  • Tụ máu tại chỗ chọc/liệt dây thần kinh
  • Hạ huyết áp/ngất do vaso-vagal
  • Tổn thương động mạch/tổn thương mạch máu/lỗ rò

Nhìn chung, có nhiều biến chứng nghiêm trọng hơn ở những bệnh nhân được sinh thiết để chẩn đoán bệnh cơ tim khi so sánh với những bệnh nhân được sinh thiết để ghép tim.

Sinh thiết nội mạc cơ tim thất phải thông qua phương pháp tiếp cận tĩnh mạch đùi để đánh giá rối loạn chức năng thất trái không rõ nguyên nhân cũng cho thấy tỷ lệ biến chứng thấp. Các biến chứng lớn như chèn ép tim cần chọc màng ngoài tim hoặc block nhĩ thất hoàn toàn cần tạo nhịp vĩnh viễn là rất hiếm. Các biến chứng nhỏ như tràn dịch màng ngoài tim, bất thường dẫn truyền hoặc rối loạn nhịp tim xảy ra ở 0,20% đến 5,5%.

Một biến chứng chủ yếu thấy ở những người nhận ghép tim trải qua sinh thiết giám sát lặp đi lặp lại là sự phát triển của hở van ba lá. Hở van ba lá thường được điều trị tốt nhưng đôi khi cần phải sửa chữa hoặc thay thế van.

 


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *