xuất viện sau phẫu thuật tim

Kế hoạch ra viện trên bệnh nhân sau phẫu thuật tim

Phẫu thuật tim kỹ thuật điều trị bệnh lý tim đặc biệt, do đó sau thời gian điều trị tạm ổn, kế hoạch xuất viện phù hợp là rất quan trọng để đảm bảo quá trình phục hồi sau khi xuất viện. Những bệnh nhân cần chăm sóc phục hồi có thể được chuyển đến các bệnh viện phục hồi chức năng hoặc cơ sở chăm sóc đặc biệt để ở vài ngày trước khi về nhà.

1. Kế hoạch xuất viện

Nên bao gồm bệnh nhân, các thành viên trong gia đình, nhân viên chăm sóc và bác sĩ. Bệnh nhân phải được hướng dẫn rõ ràng về cảm giác của họ sau xuất viện, tốc độ phục hồi có thể kỳ vọng, những gì họ không được làm, những gì họ nên tìm kiếm và khi nào liên lạc với bác sĩ điều trị hoặc cần đến bệnh viện. Có nhiều tài liệu hướng dẫn có sẵn để tham khảo về kế hoạch xuất viện.

2. Thuốc.

Bệnh nhân được biết về các loại và cách dùng của tất cả các loại thuốc cũng như tác dụng phụ có thể xảy ra và tương tác với các thuốc khác. Nếu bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông như warfarin, thì việc theo dõi prothrombin times (INR) và điều chỉnh liều thuốc là hoàn toàn cần thiết. Tác dụng không tốt của rượu, các loại thuốc khác và một số loại thực phẩm đối với mức độ chống đông cũng như tác dụng của thuốc này cần được nhấn mạnh.

2.1. Aspirin:

được sử dụng đối với tất cả các bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu mạch vành (CABG), không chỉ để ngừa huyết khối trên mạch máu được bắc cầu mà còn để phòng ngừa tắc các động mạch vành phụ. Aspirin đã được chứng minh là giảm tỷ lệ tử vong sau CABG. Nó có thể được sử dụng riêng hoặc kết hợp với Anti-Vitamin K cho bệnh nhân thay van động mạch chủ nhân tạo.

2.2 Chất ức chế P2Y12

Gồm (clopidogrel, ticagrelor và prasugrel) nên được xem xét kèm với aspirin đối với bệnh nhân trải qua CABG trong trường hợp hội chứng động mạch vành cấp hoặc sau phẫu thuật bắc cầu tim đập (OPCAB).

2.3. Những loại thuốc làm giảm hoạt tính kháng tiểu cầu của clopidogrel bao gồm:

Omeprazole (nhưng không phải pantoprazole), morphine và amlodipine (không nên được kết hợp với ticagrelor).

2.4. Những loại thuốc làm tăng hoạt tính kháng tiểu cầu của clopidogrel bao gồm:

Aspirin và các chất ức chế men chuyển (ACE).

2.5. Anti-Vitamin K( Acenocoumarol)

Được kê đơn cho bệnh nhân rung nhĩ, van nhân tạo cơ học và một số bệnh nhân thay van sinh học

2.6. Statin

Được chỉ định cho tất cả các bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành do tác dụng giảm lipid.Statin có thể làm ổn định mảng bám. Chúng đã được chứng minh là cải thiện kết quả ngắn hạn và dài hạn của CABG và thậm chí cả phẫu thuật van tim. Tất cả bệnh nhân dùng statin nên được kiểm tra chức năng gan tại thời điểm khởi đầu và sau 6 tháng. Các loại statin mạnh do giảm >= 50% LDL-c ban đầu (atorvastatin 40-80 mg hoặc rosuvastatin 20-40 mg) được khuyến nghị sau CABG đối với bệnh nhân dưới 75 tuổi, với liều trung bình. Các liều dùng của thuốc có thể ảnh hưởng bởi tương tác thuốc-thuốc và có thể cần điều chỉnh liều hoặc không được kê đơn cho những bệnh nhân lớn tuổi.

  • Simvastatin có tương tác đáng kể với amiodarone, amlodipine, diltiazem và ticagrelor. Không nên dùng quá 10 mg simvastatin cho bệnh nhân dùng verapamil hoặc diltiazem và không nên dùng quá 20 mg simvastatin cho bệnh nhân dùng amiodarone hoặc amlodipine.
  • Atorvastatin có tương tác đáng kể với digoxin, diltiazem và verapamil. Không nên dùng quá 40 mg atorvastatin cho bệnh nhân dùng diltiazem.

2.7. β-blocker ( chẹn beta):

được kê đơn sau CABG để phòng ngừa rung nhĩ trong giai đoạn xung quanh phẫu thuật, nhưng nó cũng có lợi ích về tỷ lệ sống cho bệnh nhân sau cơn nhồi máu tim được điều trị bằng thuốc hoặc trải qua CABG và cho các bệnh nhân khác có chức năng tâm thất suy giảm hoặc suy tim. Có một số bằng chứng cho thấy chúng cũng có thể cải thiện tỷ lệ sống dài hạn cho bệnh nhân không có tiền sử nhồi máu cơ tim cấp hay suy tim. Carvedilol thường được sử dụng cho bệnh nhân có chức năng tâm thất suy giảm. Nếu không có vấn đề gì về chức năng tâm thất, metoprolol là thuốc β-blocker được kê đơn phổ biến nhất và có lợi cho việc kiểm soát huyết áp.

2.8. Amiodaron

Có thể được sử dụng để phòng ngừa rung nhĩ, tuy nhiên thời gian điều trị lý tưởng chưa được xác định. Nếu bệnh nhân vẫn ở trong nhịp xoang, thuốc thường có thể ngưng sau vài tuần. Nó được khuyến cáo sử dụng trong vài tháng sau khi thực hiện thủ thuật Cox-Maze. Amiodarone có thể ảnh hưởng đến chức năng gan, tuyến giáp và phổi, vì vậy bất kỳ bệnh nhân nào được dự kiến sử dụng thuốc trong hơn một tháng nên được thực hiện kiểm tra chức năng gan, xét nghiệm chức năng tuyến giáp và đánh giá phổi ở lần khám sức khỏe đầu tiên.Những vấn đề đặc biệt cần quan tâm đối với bệnh nhân phẫu thuật tim mạch là amiodarone:

  • Giảm sự trao đổi chất của warfarin, đòi hỏi giảm liều warfarin 25–50%
  • Hiếm khi gây giảm ức chế tiểu cầu bởi clopidogrel
  • Tăng thời gian kéo dài QT khi sử dụng đồng thời với fluoroquinolones (ciprofloxacin, levofloxacin), chất đối kháng 5-HT3 (ondansetron) hoặc haloperidol. Những loại thuốc này thường được khuyến cáo không sử dụng nếu đang sử dụng amiodarone.
  • Tăng cường tác dụng giảm nhịp tim chậm khi sử dụng đồng thời với β-blocker hoặc Calcium channel blocker (CCB).

2.9 Ức chế men chuyển (Inhibitor ACE )(hoặc ARB nếu không dung được inhibtor ACE)

Được khuyến cáo là loại thuốc chống tăng huyết áp ưu tiên sau phẫu thuật và được chỉ định cho tất cả bệnh nhân có chức năng tâm thất suy giảm <40%, tiền sử nhồi máu cơ tim, đái tháo đường hoặc Bệnh thận mạn(CKD). Mặc dù không có sự cải thiện về tỷ lệ tử vong ngắn hạn được chứng minh, inhibtor ACE có thể cung cấp lợi ích về tỷ lệ tử vong dài hạn.

3. Kháng sinh phòng ngừa.

Bất kỳ bệnh nhân nào có van tim nhân tạo phải biết về sự cần thiết của việc sử dụng kháng sinh phòng ngừa nếu dự định điều trị răng miệng.

4. Bệnh đái tháo đường

Liên quan đến tỷ lệ tử vong và tỷ lệ biến chứng cao hơn sau phẫu thuật CABG và việc kiểm soát đường huyết kém sau phẫu thuật có thể ảnh hưởng đến độ bền của van tim nhân tạo và góp phần vào sự tiến triển nhanh chóng hơn của bệnh mạch máu động mạch. Chế độ ăn uống và thuốc nên được tối ưu hóa để đạt được HbA1c <7%.

5. Chế độ ăn và luyện tập:

  • Chế độ ăn ít cholesterol hoặc ăn ít muối và cung cấp các kế hoạch ăn uống phù hợp là cần thiết.
  • Bệnh nhân phải tự đánh giá tại nhà. Việc đánh giá mỗi ngày về nhịp tim, nhiệt độ cơ thể và cân nặng cần được thực hiện, và tất cả các vết mổ nên được kiểm tra xem có sự đỏ, đau hoặc chảy dịch hay không.
  • Bệnh nhân được khuyến khích tăng dần hoạt động của mình theo sự chịu đựng được. Bệnh nhân có vết mổ phần trước của ngực thường không được khuyến khích nâng vật nặng hơn 5kg, vì điều này gây căng xương ngực đang lành. Lái xe nên tránh trong sáu tuần.
  • Thay đổi lối sống và kiểm soát tất cả các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi là rất quan trọng để tối ưu hóa kết quả dài hạn của phẫu thuật. Điều này bao gồm giảm cân, ngừng hút thuốc và kiểm soát rối loạn lipid, đái tháo đường và tăng huyết áp. Trầm cảm sau phẫu thuật không hiếm và nên được chẩn đoán và điều trị vì nó liên quan đến chậm phục hồi. Tham gia chương trình phục hồi tim mạch là một phần quan trọng của chăm sóc dài hạn sau phẫu thuật.

 


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *