Viêm gan virus C (HCV) là loại viêm gan do virus viêm gan C gây ra. Điều trị viêm gan virus này có thể làm giảm mức độ viêm và loại bỏ virus, tăng cơ hội phục hồi tổ chức gan, và ngăn ngừa các biến chứng như viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan hay. Để theo dõi xét nghiệm của bệnh nhân trước, trong và sau điều trị viêm gan virus C giúp hỗ trợ tốt cho bác sĩ để đưa ra lời khuyên thích hợp cho bệnh nhân.
1. Đại cương về viêm gan C
Bệnh viêm gan vi rút C là bệnh truyền nhiễm do vi rút viêm gan C (Hepatis C Virus: HCV) gây ra. HCV có cấu trúc di truyền là sợi đơn RNA, thuộc họ Flaviviridae. HCV có 6 kiểu gen: 1, 2, 3, 4, 5, 6. Mỗi kiểu gen lại chia thành nhiều dưới nhóm khác nhau. Ở Việt Nam, kiểu gen thường gặp nhất là 1 và 6. Các kiểu gen 2 và 3 ít gặp hơn. HCV chủ yếu lây qua đường máu, ngoài ra còn lây qua đường tình dục, mẹ truyền sang con. Hiện tại, chưa có vắc xin phòng bệnh viêm gan vi rút C.
Viêm gan C là một bệnh khó điều trị và có thể tái phát sau khi điều trị hoàn tất, do đó việc theo dõi định kỳ và liên tục sau điều trị là rất quan trọng. Khi mắc viêm gan C, nếu không được điều trị kịp thời thì bệnh có thể tiến triển thành ung thư gan một cách nhanh chóng.
Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2017, trên thế giới có 71 triệu người bị viêm gan vi rút C mạn trong đó 14 triệu người sống ở khu vực Tây Thái Bình Dương, nơi viêm gan vi rút là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong số các bệnh truyền nhiễm.
Việt Nam là nước có gánh nặng về bệnh gan đứng thứ 2 trong khu vực Tây Thái Bình Dương. Ước tính năm 2017, nước ta có 991.153 người bị nhiễm HCV mạn trong đó có 6.638 người tử vong do bệnh gan liên quan đến HCV.
2. Các xét nghiệm theo dõi trước, trong và sau điều trị viêm gan virus C theo Bộ Y tế
Xét nghiệm | Trước điều trị | Tuần thứ 4 | Tuần thứ 12 kể từ khi hoàn thành điều trị |
Công thức máu | x | x1 | X |
Tỷ lệ prothrompbin | x | x1 | X |
AST, ALT, GGT, Bilirubin, Albumin | x | x2 | X |
Đường máu, mỡ máu… | x | ||
Creatinine máu | x | x3 | X |
Siêu âm bụng | x | X | |
Đánh giá tình trạng xơ hóa gan (Phụ lục 1) | x | X | |
HCV RNA | x | X | |
Kiểu gen HCV | x4 | ||
HIV | x | ||
HBsAg, anti-HBc, anti-HBs | x | ||
AFP | x | X | |
Test thử thai (phụ nữ tuổi sinh đẻ) | x |
- Xét nghiệm khi điều trị phác đồ có ribavirin (RBV)
- Xét nghiệm mỗi tháng khi có men gan tăng, hoặc nghi ngờ xơ gan
- Xét nghiệm mỗi tháng khi nghi ngờ có bệnh thận và khi điều trị phác đồ có ribavirin (RBV)
- Xét nghiệm khi phải điều trị phác đồ không có tác dụng với tất cả các kiểu gen, người bệnh có thất bại điều trị, hoặc tại các cơ sở có thể xét nghiệm được kiểu gen
Các xét nghiệm khác: tùy theo tình trạng lâm sàng của người bệnh
Tùy thuộc vào trường hợp cụ thể mà bác sĩ có thể sử dụng một hoặc nhiều xét nghiệm để theo dõi tình trạng của bệnh nhân trước, trong và sau điều trị viêm gan virus C. Việc theo dõi định kỳ và liên tục tình trạng của bệnh nhân để đưa ra phương án điều trị phù hợp là rất quan trọng. Các biện pháp theo dõi này sẽ giúp cho bác sĩ nâng cao hiệu quả điều trị và đưa ra quyết định về liệu pháp tiếp theo để điều trị viêm gan virus C. Đánh giá hiệu quả điều trị và điều chỉnh phương án điều trị phù hợp sẽ giúp giảm nguy cơ các biến chứng của viêm gan virus C và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. https://youtu.be/KTilACALZPs
Nguồn tham khảo: Bộ Y tế
Leave a Reply