Tăng kali máu là một vấn đề nguy hiểm có thể xảy ra sau phẫu thuật tim đặc biệt là trong bệnh nhân hồi sức. Khi kali máu tăng cao, động mạch vành có thể bị co thắt, dẫn đến thiếu máu cục bộ và rối loạn nhịp tim. Điều trị tăng kali máu bao gồm ổn định màng tế bào, chuyển kali vào tế bào và tăng sự bài tiết kali ra khỏi cơ thể.
1. Nguyên nhân ở bệnh nhân phẫu thuật tim
- Dung dịch liệt cơ tim có lượng kali cao, thường được sử dụng trong phòng mổ. Lượng kali này thường được loại bỏ ngay lập tức bởi thận hoạt động bình thường, nhưng tăng kali máu có thể gây vấn đề ở bệnh nhân có suy thận cấp hoặc mạn tính hoặc thiểu niệu do nguyên nhân khác.
- Trạng thái sản xuất ra ít nước tiểu liên quan đến cung lượng tim thất. Mức kali có thể tăng nhanh chóng và gây nguy hiểm đến tính mạng.
- Thiếu máu mô nghiêm trọng, dù là ở ngoại vi hoặc ở bụng (thiếu máu động mạch mạc treo tràng trên) tăng kali máu thường là dấu hiệu đầu tiên cho thấy sự tồn tại của những vấn đề này.
- Suy thận cấp và mạn tính.Suy thận là một bệnh lý liên quan đến sự suy giảm hoạt động của thận, và có thể gây ra tình trạng tăng kali máu. Cơ chế này có thể khác nhau tùy thuộc vào loại suy thận, bao gồm suy thận cấp và mạn tính.Trong trường hợp suy thận cấp, thường xảy ra do tắc nghẽn hoặc thiếu máu đột ngột đối với các mạch máu của thận. Sự suy giảm hoạt động của thận dẫn đến không thể loại bỏ các chất độc hại và chất dư thừa từ cơ thể, bao gồm cả kali. Trong khi đó, các tế bào trong thận vẫn tiếp tục bài tiết kali ra ngoài, dẫn đến tình trạng tăng kali máu.Trong suy thận mạn tính, thường xảy ra khi thận bị tổn thương dần dần trong một khoảng thời gian dài. Khi đó, các bộ phận của thận không còn hoạt động tốt như ban đầu, dẫn đến không thể loại bỏ các chất độc hại và chất dư thừa từ cơ thể, bao gồm cả kali. Các tế bào trong thận vẫn tiếp tục bài tiết kali ra ngoài, dẫn đến tình trạng tăng kali máu.
- Thuốc làm giảm sự bài tiết kali hoặc tăng mức kali (ức chế men chuyển, ARBs, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, NSAIDs, β‐blockers).Những loại thuốc này hoạt động bằng cách ngăn chặn hoặc giảm bài tiết kali từ thận ra đường tiểu, dẫn đến tăng kali máu. Cơ chế tăng kali máu do thuốc tăng mức kali thường xảy ra khi bệnh nhân sử dụng các loại thuốc chứa kali như kali clorua hoặc kali bicarbonate để điều trị tình trạng hạ kali máu. Việc sử dụng quá liều hoặc không tuân thủ đúng liều lượng có thể dẫn đến tăng kali máu.
- Tăng đường huyết nghiêm trọng, gây tăng sự giải phóng kali từ tế bào ra chất lỏng ngoài tế bào.Khi đường huyết tăng, các tế bào trong cơ thể sẽ trải qua quá trình gọi là đái tháo đường, trong đó chất đường sẽ được đào thải qua đường tiểu. Tuy nhiên, việc đào thải đường cũng đồng nghĩa với việc đào thải kali, do đường giúp kali vào tế bào. Khi đường huyết tăng nghiêm trọng, sự giải phóng kali từ tế bào ra chất lỏng ngoài tế bào sẽ tăng lên, dẫn đến tình trạng tăng kali máu.
2.Cận lâm sàng:
Biểu hiện chủ yếu là trên điện tâm đồ do màng tế bào tim nghỉ ngơi, làm giảm tính kích thích của màng. Có thể xảy ra tình trạng ngừng tim khi kali tăng nhanh đến mức vượt quá 6,5 mEq/L. Những thay đổi trên ECG của tăng kali máu không luôn phát triển theo cách tiến triển cổ điển và liên quan nhiều đến tốc độ tăng kali máu hơn là đến mức độ tuyệt đối. Những thay đổi này bao gồm:
- Đỉnh sóng T cao
- ST mất dần
- Sóng R nhỏ hơn
- Kéo dài khoảng PR
- Mất sóng P
- Rộng QRS, nhịp tim chậm, rung thất và ngừng tim.
3.Điều trị
Bao gồm ổn định màng tế bào, chuyển kali vào tế bào và tăng sự bài tiết kali ra khỏi cơ thể.Tình trạng cấp cứu do xảy ra khi có các thay đổi trên ECG và tăng kali máu >6,5 mEq/L hoặc mức >5,5 mEq/L với suy thận cấp. Những bệnh nhân này cần được giảm kali máu gấp trong tình trạng khẩn cấp. Đối với những bệnh nhân khác, việc giảm kali máu chậm hơn là khả thi.
- Nếu có bằng chứng về độc tính trên tim tiến triển hoặc thay đổi trên ECG, thường khi kali >6,5 mEq/L, tiêm gluconate canxi 10 mL dung dịch 10% (1 g) tĩnh mạch qua 2-3 phút để ổn định màng tế bào. Hiệu quả có lợi nên được ghi nhận trong vài phút, nhưng chỉ kéo dài khoảng 30 phút.
- Tăng cường bài tiết kali vì tác dụng của canxi chỉ kéo dài ngắn.Furosemide 20-40 mg IV rất hiệu quả trong việc giảm kali máu ở bệnh nhân không có suy thận đáng kể. Thuốc lợi tiểu có thể được sử dụng đơn độc ở bệnh nhân có tình trạng dư nước, nhưng nên kết hợp với việc truyền dung dịch muối sinh lý ở bệnh nhân trung hòa nước hoặc thiếu nước. Cũng có thể sử dụng truyền liên tục.
4.Kết luận điều trị tăng kali máu
Là một biến chứng nguy hiểm sau phẫu thuật tim đòi hỏi phải được xử lý kịp thời và hiệu quả để tránh các biến chứng nghiêm trọng. Điều trị tăng kali máu bao gồm các phương pháp như ổn định màng tế bào, chuyển kali vào tế bào và tăng sự bài tiết kali ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, điều trị cần được thực hiện theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, theo dõi sát và trong một môi trường y tế đầy đủ và chuyên nghiệp.
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đã đưa hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại đạt chuẩn vào công tác thăm khám, chẩn đoán và điều trị hỗ trợ các bệnh lý về hồi sức sau phẫu thuật tim.
Leave a Reply