Viêm phổi liên quan máy thở: Định nghĩa và đặc điểm

Thông khí nhân tạo là một phương pháp y tế được sử dụng rộng rãi để hỗ trợ quá trình thở của bệnh nhân. Viêm phổi liên quan thở máy (VAP) vẫn  còn là một  nguyên nhân quan trọng trong mô hình bệnh tật và tử vong trong các cơ sở chăm sóc tích cực, mặc dù đã có sự cải thiện trong việc phòng ngừa, điều trị kháng sinh và chăm sóc hỗ trợ.

1. Định nghĩa viêm phổi liên quan máy thở

Dựa trên môi trường chẩn đoán, viêm phổi có thể được chia nhỏ thành nhiều dạng bên cạnh dàng thường gặp nhất là viêm phổi mắc phải cộng đồng hay viêm phổi cộng đồng, ví dụ như:

  • Viêm phổi bệnh viện (Hospital-acquired pneumonia – HAP) là viêm phổi xảy ra sau 48 giờ hoặc hơn kể từ khi nhập viện và không có dấu hiệu bệnh trước khi nhập viện.
  • Viêm phổi liên quan thở máy (Ventilator-Associated Pneumonia – VAP) là một loại viêm phổi phát triển sau 48 giờ kể từ khi đặt ống thông khí vào đường thở.
Viem-phoi-lien-quan-tho-may
Minh họa viêm phổi liêm quan máy thở

2. Dịch tể của viêm phổi liên quan máy thở

HAP là một trong những nhiễm trùng mắc phải trong bệnh viện phổ biến và gây tử vong cao nhất. Hầu hết các trường hợp HAP xảy ra ở bệnh nhân không được thông khí hoặc không đặt ống thông khí vào đường khí quản. Tuy nhiên, nguy cơ mắc HAP cao nhất là ở bệnh nhân được đặt ống thông khí vào đường khí quản (tức là VAP), trong đó bệnh cảnh này được chú trọng nghiên cứu rất nhiều .Theo Mạng lưới An toàn Chăm sóc Sức khỏe Quốc gia của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ (NHSN), đã có sự giảm dần đều về tỷ lệ báo cáo các trường hợp VAP ở Hoa Kỳ. Từ năm 2006 đến 2012, tại các đơn vị chăm sóc tích cực (ICU) , tỷ lệ mắc VAP trên mỗi 1000 ngày sử dụng máy thông khí đã giảm từ 3,1 xuống còn 0,9 và, tại các đơn vị ICU, tỷ lệ mắc VAP giảm từ 5,2 xuống còn 2,0.

VAP liên quan đến thời gian nằm viện kéo dài và chi phí đáng kể. Hai nghiên cứu đã ước tính rằng VAP kéo dài thời gian sử dụng máy thông khí từ 7,6 đến 11,5 ngày và kéo dài thời gian nằm viện từ 11,5 đến 13,1 ngày so với các bệnh nhân tương tự không mắc VAP. Chi phí thừa phát sinh liên quan đến VAP được ước tính khoảng 40.000 đô la Mỹ cho mỗi bệnh nhân.

3. Bệnh sinh của viêm phổi liên quan máy thở

Cơ chế sinh bệnh của HAP nói chung và VAP nói riêng liên quan đến số lượng và độc lực của vi khuẩn xâm nhập vào đường hô hấp dưới và phản ứng của cơ thể chủ (ví dụ: các hệ thống phòng thủ cơ học, kháng thể và tế bào). Con đường chính để nhiễm khuẩn hô hấp là thông qua việc hít vào vi khuẩn đã thường trú ở đường hô hấp trên (hoặc ít hơn là đường tiêu hóa) . Khoảng 45% trong số những người khỏe mạnh bị hít vào vi khuẩn trong khi ngủ và tỷ lệ này còn cao hơn đối với bệnh nhân nặng.  Mặc dù thường được coi là phần nào có tác dụng bảo vệ, sự hiện diện của ống thông khí qua đường khí quản giúp cho việc hít dịch tiết và vi khuẩn ở đường họng vào phổi sảy ra thường xuyên hơn. Tùy thuộc vào số lượng và độ độc của vi khuẩn đến phổi và phản ứng của cơ thể chủ, viêm phổi có thể xảy ra

4. Một số tác nhân thường gặp

VAP có thể do nhiều loại tác nhân gây ra, thậm chí có thể là đa vi khuẩn. Các tác nhân gây bệnh phổ biến bao gồm vi khuẩn Gram âm hiếu khí (ví dụ: Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter spp, Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter spp) và cầu khuẩn Gram dương (ví dụ: Staphylococcus aureus, bao gồm S. aureus kháng methicillin [MRSA], Streptococcus spp). Ngày càng được nhận thấy rằng một phần đáng kể của các trường hợp viêm phổi liên quan đến chăm sóc y tế có thể do virus – thường thấy ở các bệnh nhân điều trị nội trú, và cả virus và nấm trong bệnh nhân suy giảm miễn dịch.

Trong số 8474 trường hợp VAP được báo cáo cho Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) từ năm 2009 đến 2010, phổ phân bố các tác nhân gây viêm phổi liên quan máy thở gồm: S. aureus (24,1%), P. aeruginosa (16,6%), các loài Klebsiella (10,1%), các loài Enterobacter (8,6%), Acinetobacter baumannii (6,6%) và E. coli (5,9%).

5. Chẩn đoán và điều trị liên phổi liên quan máy thở

Chuẩn đoán của VAP yêu cầu sự kết hợp giữa các triệu chứng lâm sàng, kết quả chẩn đoán hình ảnh và kết quả xét nghiệm cả hóa sinh và vi sinh học. Chụp phim X-quang hoặc CT scan ngực có thể cho thấy các dấu hiệu của nhiễm trùng phổi, chẳng hạn như hình ảnh thâm nhiễm, đông đặc hay tạo hang. Các xét nghiệm xét nghiệm có thể bao gồm xét nghiệm đàm, xét nghiệm máu và dịch rửa phổi để xác định tác nhân cụ thể gây nhiễm trùng.

Điều trị VAP thường bao gồm điều trị kháng sinh tích cực để nhắm vào chất gây bệnh cụ thể gây nhiễm trùng. Sự lựa chọn kháng sinh có thể phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe cơ bản của bệnh nhân, lịch sử sử dụng kháng sinh và mô hình kháng thuốc của địa phương. Ngoài kháng sinh, các biện pháp chăm sóc hỗ trợ cũng có thể cần thiết để quản lý triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng. Các biện pháp này có thể bao gồm điều trị oxy, thuốc giãn phế quản, vật lý trị liệu ngực và cung cấp đủ nước và dinh dưỡng.

Khi sử dụng máy thở nhân tạo, các chuyên gia y tế tại Vinmec luôn cập nhật kiến thức và kỹ năng để áp dụng các kỹ thuật tiến bộ và cung cấp chăm sóc tốt nhất cho bệnh nhân.

Tài liệu tham khảo:

Edwards JR, Peterson KD, Andrus ML, et al. National Healthcare Safety Network (NHSN) Report, data summary for 2006, issued June 2007. Am J Infect Control 2007; 35:290.


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *