Đột quỵ não: Nghiệm pháp đánh giá rối loạn nuốt và can thiệp

Đột quỵ não là một nhóm bệnh gây tử vong và tàn tật đứng thứ hai trên thế giới. Rối loạn nuốt là vấn đề thường gặp ở Người bệnh đột quỵ cấp. Rối loạn nuốt làm ảnh hưởng đến việc cung cấp chất dinh dưỡng cho người bệnh từ đó dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng và mất nước với tỷ lệ 36%. Việc quản lý rối loạn nuốt không những giúp hạn chế nguy cơ viêm phổi hít sặc mà còn giúp giảm nguy cơ suy dinh dưỡng, giảm thời gian nằm viện và tỉ lệ tử vong. Dưới đây xin trình bày ảnh hưởng của rối loạn nuốt, cách đánh giá rối loạn nuốt và can thiệp dinh dưỡng.

1. Ảnh hưởng rối loạn nuốt và can thiệp

1.1. Rối loạn nuốt ở giai đoạn đưa vào

  • Ảnh hưởng đến khả năng chú ý, khả năng tập trung và chức năng cảm nhận yếu đi khiến lượng thức ăn cung cấp vào giảm đi.
    • Rối loạn chú ý -> Mất thời gian vào việc ăn, lượng ăn giảm -> Suy dinh dưỡng. Không giữ được tư thế đúng -> Sặc, nghẹt thở
    • Hội chứng lãng quên nửa người -> Lượng ăn giảm do bỏ thừa -> Suy dinh dưỡng
    • Rối loạn trí nhớ -> Quên mất điểm chú ý khi ăn -> Sặc, nghẹt thở
    • Rối loạn chức năng nhận thức -> Ảnh hưởng đến khả năng ăn.
  • Can thiệp
    • Chỉ định cho người nhà người bệnh về điểm chú ý khi ăn (Tư thế, tốc độ ăn, nhai kĩ)
    • Vừa đặt câu hỏi vừa chỉ định người bệnh để tạo ý thức về việc ăn (Kiểm tra xem có nhớ thực đơn ngày hôm qua, cảm nhận về hương vị và các điểm chú ý khi ăn).

1.2. Rối loạn ở giai đoạn chuẩn bị

  • Ảnh hưởng đến:
    • Khả năng nhai giảm (khả năng di chuyển của lưỡi và vận động hàm yếu đi)
    • Không hoàn toàn biến thức ăn thành miếng nhỏ (khả năng biến thức ăn thành dạng dễ nuốt giảm).
  • Can thiệp:
    • Chỉ định về kết cấu thức ăn thích hợp (Sử dụng bảng phân loại nuốt); » Lựa chọn loại thức ăn thích hợp (Cho xem loại thực phẩm cụ thể);
    • Khuyến cáo về thực phẩm không phù hợp và các chú ý khác;
    • Thực đơn nên chọn và cách chế biến;
    • Các phương pháp hấp thụ dinh dưỡng cần thiết.

1.3. Rối loạn giai đoạn trong miệng và hầu

  • Ảnh hưởng dến:
    • Phản xạ nuốt chậm;
    • Vị trí của hầu (yết hầu) bị sa xuống.
  • Can thiệp:
    • Chỉ định về kết cấu thức ăn thích hợp (Sử dụng bảng phân loại nuốt); » Lựa chọn loại thức ăn thích hợp (Cho xem loại thực phẩm cụ thể);
    • Khuyến cáo về thực phẩm không phù hợp và các chú ý khác;
    • Thực đơn nên chọn và cách chế biến;
    • Các phương pháp hấp thụ dinh dưỡng cần thiết.

2. Chỉ định nghiệm pháp đánh giá rối loạn nuốt

Tầm soát chức năng nuốt thực hiện cho tất cả người bệnh thiếu máu não hay xuất huyết não trước khi cho ăn, uống nước hay thuốc.

2. Chống chỉ định nghiệm pháp đánh giá rối loạn nuốt

  • Người bệnh có Glasgow≤11 điểm.
  • Tiền sử có bệnh lý gây rối loạn nuốt.

3. Chuẩn bị

3.1.Người thực hiện

01 bác sĩ và 01 điều dưỡng.

3.2. Phương tiện, dụng cụ, thuốc

  • 01 máy theo dõi (monitoring) có gắn thiết bị đầu đo SpO2.
  • Bút xanh, đỏ, thước kẻ.
  • Huyết áp kế, ống nghe.
  • Khay chữ nhật, túi nilon.
  • 02 cốc nước chín, bột ăn liền, bánh mỳ.
  • Bát, thìa sạch.
  • 01 khăn bông nhỏ, giấy lau miệng, gạc miếng, găng sạch.
  • Các dung dịch: dung dịch sát khuẩn tay nhanh, xà phòng rửa tay.
  • Phiếu ghi kết quả.

3.3. Người bệnh

  • Điều dưỡng thăm hỏi người bệnh, giới thiệu tên, chức danh của mình.
  • Thông báo, giải thích cho người bệnh những điều cần thiết.
  • Kiểm tra mạch, nhiệt độ, huyết áp.
  • Vệ sinh sạch sẽ rồi lau khô vị trí lắp bộ phận nhận cảm SpO2 (nếu cần thiết).

3.4. Hồ sơ bệnh án

Kèm theo phiếu theo dõi và chăm sóc người bệnh.

4. Các bước tiến hành

1. Kiểm tra hồ sơ

2. Kiểm tra người bệnh: đối chiếu với hồ sơ bệnh án.

3. Thực hiện kỹ thuật

3.1. Rửa tay, đội mũ, đeo khẩu trang

3.2. Kiểm tra lại dụng cụ và mang đến bên giường người bệnh

3.3. Đặt máy theo dõi (monitoring) vào vị trí thuận lợi, dễ nhìn, chắc chắn

3.4. Để người bệnh ở tư thế thích hợp, an toàn

3.5. Giải thích, động viên người bệnh phối hợp khi tiến hành kỹ thuật

3.6. Kẹp hoặc dán bộ phận nhận cảm (sensor) ở đầu ngón tay, ngón chân, dái tai hoặc bất cứ tổ chức nào được tưới máu mà có thể gắn được

3.7. Quàng khăn bông quanh cổ người, đặt túi nilon nơi thích hợp

3.8. Điều dưỡng sát khuẩn tay, pha bột ăn liền đủ độ sánh, đi găng sạch

3.9. Điều dưỡng tiến hành nghiệm pháp: đánh giá tình trạng nuốt của người bệnh theo thang điểm GUSS (có sự giám sát của bác sĩ).

3.10. Bác sĩ và điều dưỡng tổng hợp kết quả vào phiếu đánh giá

3.11. Thu dọn dụng cụ, giúp người bệnh về tư thế thoải mái, rửa tay

3.12. Ghi phiếu theo dõi và chăm sóc

Ngày giờ thực hiện nghiệm pháp, kết quả đánh giá và chế độ ăn phù hợp cho người bệnh.

5. Theo dõi

Theo dõi sát đáp ứng của người bệnh trong suốt quá trình đánh giá. Dừng ngay việc đánh giá nếu người bệnh có một trong bốn dấu hiệu của rối loạn nuốt.

Ghi chú:

5.1. Thang điểm GUSS (Gugging Swallowing Screen)

Lần 1: đánh giá gián tiếp:

Cho người bệnh tự làm sạch họng bằng cách nuốt nước bọt thành công hoặc tự nuốt trôi 1ml nước lọc, nếu thành công chuyển tiếp sang lần 2.

TT

ĐÁNH GIÁ

Không

1

Người bệnh tỉnh táo

1

0

2

Ho và khạc bình thường (BT)

1

0

3

Nuốt nước bọt bình thường

1

0

4

Nuốt nước bọt khó – chảy dãi

0

1

5

Thay đổi giọng nói, nói khan sau nuốt nước bọt

0

1

TỔNG SỐ ĐIỂM

điểm

Lần 2: đánh giá trực tiếp theo bảng

TT CÁC NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ THỨC ĂN
Đặc Lỏng Rắn
1 NUỐT Không 0 0 0
Chậm 1 1 1
Bình thường 2 2 2
2 HO 0 0 0
Không 1 1 1
3 CHẢY DÃI 0 0 0
Không 1 1 1
4 THAY ĐỔI GIỌNG 0 0 0
Không 1 1 1
CHO ĐIỂM 1-4 điểm: dừng 1-4 điểm: dừng 1-4 điểm: dừng
5 điểm: tiếp bước 2 5 điểm: tiếp bước 3 5 điểm: bình thường
TỔNG SỐ ĐIỂM 15 điểm
  • Tổng điểm sau 2 lần đánh giá: 20 điểm
    • 0-9 : khó nuốt nặng
    • 10-14: khó nuốt trung bình
    • 15-19: khó nuốt nhẹ 20: nuốt bình thường

5.2. Bốn dấu hiệu của rối loạn nuốt

  1. Ho và/hoặc giảm hoặc mất khả năng làm sạch khoang miệng (chủ động)
  2. Nuốt nước bọt khó khăn hoặc không thể thực hiện được
  3. Chảy nước dãi bên khoé miệng hoặc chảy dãi liên tục
  4. Thay đổi giọng nói sau khi nuốt nước bọt hoặc giọng nói bất thường liên tục

 6. Can thiệp dinh dưỡng với người bệnh rối loạn nuốt

Cung cấp chế độ ăn rối loạn nuốt

  • Chế biến thành dạng dễ nuốt, phòng tránh bị sặc;
  • Thức ăn thích hợp cho việc luyện tập nuốt;
  • Phân loại kết cấu thức ăn:
phan-loai-ket-cau-thuc-an
Phân loại kết cấu thức ăn cho bệnh nhân rối loạn nuốt thành 5 mức độ
  • Ngăn ngừa viêm phổi sặc bằng cách thay đổi kết cấu đồ ăn và chất lỏng để phù hợp với tình trạng rối loạn nuốt:
    • Làm quánh đồ có nước (Đồ uống, canh, món ninh);
    • Cho thêm nước sốt dính để thức ăn quyện lại với nhau;
    • Ninh đến khi mềm ra;
    • Tránh thức ăn nhiều xơ;
    • Cắt nhỏ thức ăn;
    • Dùng máy xay xay nhuyễn;
    • Nấu thức ăn thành dạng thạch hoặc dạng lỏng.

Nguồn: Bộ Y tế và Dự án hỗ trợ cải thiện chất lượng chăm sóc đột quỵ


Posted

in

,

by

Tags:

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *