Đột quỵ (tai biến mạch máu não) là một bệnh lý liên quan đến sự tắc nghẽn hoặc rò rỉ của các mạch máu trong não, dẫn đến việc các tế bào não không nhận được đủ dưỡng chất và oxy, gây ra tổn thương và chết đối với một số tế bào não. Đột quỵ là một bệnh lý nguy hiểm và có diễn biến phức tạp. Vậy nên, chẩn đoán và đánh giá chính xác bệnh nhân đột quỵ là vô cùng quan trọng. Thang điểm NIHSS là một công cụ hữu hiệu đánh giá bệnh nhân đột quỵ.
1. Giới thiệu thang điểm NIHSS
Thang điểm NIHSS (National Institutes of Health Stroke Scale) là công cụ đánh giá mức độ nặng của đột quỵ, được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu lâm sàng cũng như trong đánh giá và điều trị bệnh nhân đột quỵ.
Thang điểm NIHSS được phát triển bởi Viện Y học Quốc gia Hoa Kỳ và bao gồm 15 mục điểm khác nhau để đánh giá các khả năng của bệnh nhân đột quỵ. Mỗi mục điểm có một điểm số tương ứng, và điểm số của tất cả các mục điểm được tổng hợp để tính điểm tổng.
2. Ứng dụng thang điểm NIHSS
Thang điểm NIHSS cung cấp một cách tiếp cận khách quan trong việc đánh giá bệnh nhân đột quỵ, giúp các chuyên gia y tế lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân.
Thang điểm này cũng được sử dụng để đánh giá tiến trình hồi phục của bệnh nhân sau điều trị, từ đó đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị. Dựa trên kết quả đó các chuyên gia y tế có thể điều chỉnh lại kế hoạch điều trị cho phù hợp.
Thang điểm NIHSS cũng được sử dụng để dự báo kết quả của bệnh nhân sau khi điều trị, giúp chuyên gia y tế đưa ra lời khuyên cho bệnh nhân và gia đình.
Dựa trên thang điểm NIHSS:
- 0: Không có triệu chứng đột quỵ
- 1 – 4: Đột quỵ mức độ nhẹ
- 5 – 15: Đột quỵ mức độ vừa
- 16 – 20: Đột quỵ mức độ vừa đến nặng
- 21 – 42: Đột quỵ mức độ nặng
3. Nội dung chi tiết thang điểm NIHSS
MỤC | THANG ĐIỂM | ĐIỂM |
1a. Mức ý thức |
Tỉnh táo, đáp ứng tốt
Bệnh nhân ngủ gà, đánh thức dễ Đờ đẫn, lơ mơ cần kích thích mạnh hoặc nhiều lần Hôn mê không đáp ứng hoặc chỉ đáp ứng vận động phản xạ |
0
1 2 3 |
1b. Đánh giá mức độ ý thức bằng câu hỏi: Hỏi tháng và tuổi |
Trả lời đúng cả hai câu hỏi
Chỉ trả lời đúng một câu Không đúng cả hai câu hỏi |
0
1 2 |
1c. Đánh giá mức độ ý thức bằng mệnh lệnh: thực hiện hai lệnh vận động |
Thực hiện đúng cả hai động tác
Chỉ thực hiện đúng một động tác Không làm đúng cả hai động tác |
0
1 2 |
2. Hướng nhìn tốt nhất: Vận nhãn ngang |
Bình thường
Liệt vận nhãn 1 phần, 1 hoặc 2 mắt, lệch mắt vượt qua được Lệch mắt/ liệt vận nhãn hoàn toàn, mắt búp bê không khắc phục |
0
1 2 |
3. Thị trường |
Không mất thị trường
Bán manh 1 phần Thị trường bán manh hoàn toàn Bán manh 2 bên (mù/mù vỏ) |
0
1 2 3 |
4. Liệt mặt |
Không liệt
Yếu nhẹ (mờ nếp mũi má, mất đối xứng khi cười) Liệt môt phần (liệt phần dưới mặt khá nặng đến hoàn toàn) Liệt hoàn toàn nửa mặt 1 hoặc 2 bên hoặc bệnh nhân hôn mê |
0
1 2 3 |
5. Vận động taya. Tay trái b. Tay phải |
Giữ tay 90o hoặc 45o đủ 10 giây không trôi rơi
Trôi rơi tay trước khi hết 10 giây, không chạm giường Gắng sức nhưng không thể chống lại trọng lực, không thể nâng tay 90o Có vận động nhưng không gắng sức chống lại trọng lực, rơi ngay xuống giường Hoàn toàn không có vận động hoặc BN hôn mê UN = cụt chi, cứng khớp, ghi rõ:__ |
0
1 2 3 4 |
6. Vận động châna. Chân trái b. Chân phải |
Giữ chân 30o đủ 5 giây không trôi rơi
Trôi, rơi chân trước khi hết 5 giây, không chạm giường Có gắng sức chống trọng lực nhưng rơi chạm giường trước 5 giây Có vận động nhưng không gắng sức chống lại trọng lực, rơi ngay xuống giường Hoàn toàn không có vận động hoặc BN hôn mê UN = cụt chi, cứng khớp, ghi rõ:__ |
0
1 2 3 4 |
7. Rối loạn điều chi |
Không có thất điều hoặc BN liệt/không hiểu/hôn mê
Có ở một chi Có ở hai chi UN = cụt chi, cứng khớp, ghi rõ:__ |
0
1 2 |
8. Cảm giác |
Bình thường
Mất cảm giác nhẹ – trung bình, giảm/mất cg đau, còn cg sờ chạm Mất cảm giác nặng, toàn bộ hoặc BN hôn mê |
0
1 2 |
9. Ngôn ngữ tốt nhất |
Không thất ngôn, bình thường
Thất ngôn nhẹ đến trung bình, giao tiếp được dù hơi khó Thất ngôn nặng, giao tiếp rất hạn chế Câm lặng, thất ngôn toàn bộ, không nói/không hiểu lời, mê |
0
1 2 3 |
10. Rối loạn khớp âm: Khó nói(Dysarthria) |
Nói bình thường
Khó nói nhẹ đến trung bình, giao tiếp được dù hơi khó Khó nói năng, giao tiếp rất hạn chế UN = có NKQ hoặc các vật cản trở vật lý khác, ghi rõ:__ |
0
1 2 |
11. Mất chú ý(thờ ơ) |
Không có bất thường về nhìn, sờ, gõ, nghe, khoảng cách
Mất chú ý thị giác, xúc giác, thính giác, không gian hoặc bản thân hoặc triệt tiêu ở một thể thức cảm giác Mất chú ý hoàn toàn nửa thân nặng hoặc ở >1 thể thức. Không nhận biết bàn tay mình hoặc chỉ hướng về không gian 1 bên |
0
1 2 |
Tổng điểm NIHSS |
Tối đa 42 điểm |
Thang điểm NIHSS là một công cụ quan trọng trong việc đánh giá bệnh nhân đột quỵ, giúp cung cấp thông tin đầy đủ và khách quan để các chuyên gia y tế có thể lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân. Tuy nhiên, việc đánh giá bệnh nhân đột quỵ là một quá trình phức tạp và cần được thực hiện bởi các chuyên gia y tế có chuyên môn cao.
Leave a Reply